1. Triệu chứng gây hại:
- Rệp sáp hại quả: chích hút nhựa quả cà phê, làm quả non không phát triển được, cây thường còi cọc, kém phát triển. Khi rệp sáp gây hại nặng thường xuất hiện lớp nấm muội đen bao phủ trên các chùm quả, cành mang quả và lá, làm giảm khả năng quang hợp của lá; lá úa vàng; quả khô dần rồi rụng.
- Rệp sáp hại rễ: chích hút dinh dưỡng ở rễ làm rễ phát triển kém, có vết thương tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây triệu chứng vàng lá, thối rễ.
2. Tác nhân gây hại:
Rệp sáp gây hại quả có tên khoa học là Planococcus spp. Cơ thể rệp có màu hồng nhưng được bao bọc bên ngoài bằng một lớp sáp màu trắng nên được gọi là rệp sáp.
Vòng đời rệp sáp từ 26 - 40 ngày, trong đó giai đoạn trứng kéo dài từ 5 - 7 ngày. Rệp đẻ trứng vào các kẽ lá, chùm nụ - hoa, chùm quả non. Một con rệp mẹ có thể đẻ đến 500 trứng theo từng lứa. Rệp non sau khi nở 2 - 3 ngày thì bò ra và nhanh chóng tìm nơi sống cố định.
3. Sự phát sinh, phát triển, gây hại của rệp:
Rệp sáp hại quả thường xuất hiện từ sau khi hoa cà phê nở cho đến hết vụ thu hoạch. Rệp sáp gây hại nặng trong các tháng mùa khô và đầu mùa mưa, sau đó giảm nhiều trong khoảng thời gian giữa mùa mưa. Rệp sáp cũng có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến tương tự rệp vảy xanh, vảy nâu.
4. Biện pháp phòng trừ:
4.1 Biện pháp canh tác:
- Thường xuyên kiểm tra vườn cà phê, đặc biệt vào các tháng mùa khô để phát hiện sự xuất hiện của rệp sáp và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Cắt tỉa cành thông thoáng, làm sạch cỏ dại, bón đủ dinh dưỡng để cây cà phê phát triển tốt, hạn chế sự gây hại của rệp sáp.
- Khi rệp mới xuất hiện với tỷ lệ cành bị hại còn thấp có thể cắt và đốt cành bị rệp.
4.2 Biện pháp sinh học:
Bảo vệ các loài thiên địch như bọ rùa đỏ, bọ rùa nhỏ, bọ mắt vàng, nhện bắt mồi và ăn thịt côn trùng.
4.3 Biện pháp hoá học:
- Để phát huy hiệu quả phòng trừ rệp nên phun sau khi cây được rửa vườn (tưới dí kết hợp rửa cành, quả hoặc tưới pét) để loại trừ rong rêu và làm rệp sáp nhả độ bám dính dễ tiếp xúc với thuốc hơn:
- Rệp sáp hại quả, sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ như sau:
Nitox 30EC (Dimethoate 27%+Cypermethrin 3%) sử dụng ở nồng độ 0,2% - 0,25% (20 - 25ml thuốc+10 lít nước) phun ướt đều toàn cây khi rệp mới xuất hiện.
Nibas 50EC (Fenobucarb 50%) sử dụng ở nồng độ 0,25% - 0,3% (25 - 30ml thuốc + 10 lít nước) phun ướt đều toàn cây khi rệp mới xuất hiện.
Bini 58 40EC (Dimethoate 40%) sử dụng ở nồng độ 0,2% - 0,3% (20 - 30ml thuốc + 10 lít nước) phun ướt đều toàn cây khi rệp mới xuất hiện.
Bonus 40EC (Chlorpyrifos Ethyl 40%): Lượng dùng 1 – 1,5lít thuốc/ha, lượng nước thuốc phun: 600 – 1000lít/ha; hoặc pha 30 – 40ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá khi rệp sáp chớm xuất hiện.
Phun thuốc + chất bám dính. Cách 7 – 10 ngày phun lại lần thứ 2 nếu mật độ rệp sáp quá cao.
- Rệp sáp hại rễ : Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ lên cao thì tiến hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất chung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Có thể sử dụng các loại thuốc sau: thuốc sinh học Metarhizium (250 g/gốc) hoặc Diazinon (Diaphos 10 G, Diazan 10 H) 30 g/gốc hoặc dùng một trong các loại thuốc Dimethoat (Bian 40 EC), Fenitrothion + Trichlorfon (Ofatox 400 EC); Fenitrothion + Fenoburcarb (Subatox 75 EC) Subatox 75 EC nồng độ 0,3 %, cộng thêm 1 % dầu hoả hoặc chất bám dính tưới cho mỗi gốc 0,5 - 1 lít dung dịch và lấp đất lại. Khi bới gốc để xử lý tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát tán đi nơi khác, chú ý chỉ xử lý các cây có rệp.
CC ĐC-NN xã Nghĩa Hòa