PHƯƠNG ÁN Mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện Chư Păh năm 2021
Phương án Mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện Chư Păh năm 2021
PHƯƠNG ÁN
Mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện Chư Păh năm 2021.
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, thời gian qua dưới sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, kinh tế của huyện Chư Păh đã có những chuyển biến tích cực, trong đó có khu vực nông thôn. Đời sống của nhân dân khu vực nông thôn ngày một cải thiện và nâng lên đáng kể. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế đem lại, khu vực nông thôn đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải không được xử lý gây ra. Rác thải phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra phổ biến làm mất cảnh quan sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân chính là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của một số người dân về công tác thu gom, xử lý rác thải còn nhiều hạn chế. Việc thu gom xử lý rác thải nói riêng còn nhiều bất cập, chưa có giải pháp và chế tài để xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Vì vậy cần đổi mới tổ chức, ban hành các cơ chế, chính sách, lựa chọn mô hình phù hợp để quản lý, vận hành, thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Từ thực trạng trên, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Phương án mở rộng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện (gồm các xã: Ia Khươl, Hòa Phú, Nghĩa Hưng, Ia Ka, Ia Nhin, Nghĩa Hòa).
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 592/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị;
- Thông tư số 11/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
- Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Gia Lai ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh Gia Lai Quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh gia lai;
- Công văn số 324/UBND-KT ngày 03/2/2020 của Uỷ ban nhân dân huyện về việc thực hiện chỉ tiêu về nước sạch, nước hợp vệ sinh và thu gom chất thải rắn ở các đô thị;
- Thông báo số 28/TB-UBND ngày 24/4/2020 của UBND huyện về Kết luận cuộc họp UBND huyện phiên thường kỳ tháng 4/2020;
- Thông báo số 86/TB-UBND ngày 24/12/2020 của UBND huyện về việc thông báo kết luận cuộc họp UBND huyện phiên thường kỳ tháng 12/2020;
- Tờ trình số 01/TTr-TCN ngày 06/01/2021 của Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị huyện về việc phê duyệt Phương án mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện năm 2021;
- Công văn số 35/PKTHT-XD ngày 19/02/2021 của phòng Kinh tế và Hạ tầng về việc đề nghị phê duyệt Phương án mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;
- Tờ trình số 06/TTr-KTHT ngày 26/02/2021 của phòng Kinh tế-Hạ tầng về phê duyệt phương án mở rộng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện năm 2021;
- Các văn bản của Ủy ban nhân dân các xã Ia Khươl, Hòa Phú, Nghĩa Hưng, Ia Ka, Ia Nhin, Nghĩa Hòa.
III. PHẠM VI PHƯƠNG ÁN.
Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại khu dân cư tập trung ở nông thôn dọc tuyến đường Quốc lộ 14 (gồm các xã: Ia Khươl, Hòa Phú, Nghĩa Hưng) và Đường tỉnh 661 (gồm các xã: Ia Ka, Ia Nhin, Nghĩa Hòa).
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Thực trạng phát sinh, công tác phân loại rác thải sinh hoạt.
Chư Păh là huyện miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 974,57 km2, gồm 14 xã, thị trấn được chia thành 109 thôn, làng, trong đó có 13 khu dân cư ở đô thị và 96 khu dân cư ở các xã; quy mô dân số hiện nay là khoảng 79.406 người.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hàng ngày môi trường đang phải tiếp nhận một lượng lớn chất thải từ các hoạt động của con người, trong đó có chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong hoạt động thường ngày của con người. Qua khảo sát, đánh giá giai đoạn hiện nay, tỷ lệ phát sinh rác thải sinh hoạt trung bình đối với khu vực đô thị loại V (các thị trấn) là 0,8 kg/người/ngày, khu vực nông thôn là 0,5 kg/người/ngày (riêng khu vực các làng đồng bào DTTS và khu vực có chăn nuôi là 0,35 kg/người/ngày). Theo tính toán, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện vào khoảng 37 tấn/ngày, trong đó ở khu vực đô thị là 10 tấn/ngày, ở khu vực nông thôn 27 tấn/ngày.
Rác thải sinh hoạt có lượng và thành phần đa dạng, có sự khác nhau phụ thuộc vào mức sống người dân và sự phát triển công nghiệp, thương mại của từng địa phương, trong đó rác thải hữu cơ chiếm 70-75%, rác thải vô cơ (như thủy tinh, kim loại, phế thải xây dựng) chiếm 25-30%; rác có thành phần nhựa chiếm 8-16% và rác thải nguy hại chiếm 1-2%.
Trên cơ sở rà soát, thống kê đánh giá thực trạng các khu dân cư về mật độ dân số, địa hình, giao thông và khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn huyện cho thấy cần tập trung thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại 13 khu dân cư ở đô thị và 42 khu dân cư ở nông thôn (Khu dân cư tập trung ở nông thôn), hiện chiếm trên 70% lượng rác thải phát sinh. Còn lại các khu dân cư ở vùng sâu, vùng xa nơi mật độ dân cư thấp, khối lượng phát sinh rác thải ít, địa hình và giao thông không thuận lợi được xử lý tại chỗ, chưa cần thu gom, xử lý tập trung.
2. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện giao cho phòng Kinh tế và Hạ tầng đặt hàng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải với Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị huyện tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực thị trấn Phú Hoà. Ngoài ra, Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị huyện có tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải 07 thôn nằm ở khu vực trung tâm của xã Nghĩa Hưng. Người dân thực hiện tập kết rác thải tại các điểm tập kết ven các trục đường, khu trung tâm, hàng ngày có công nhân vệ sinh đi thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết lên xe chuyên dụng vận chuyển rác thải về bãi chôn lấp tập trung tại xã Hoà Phú.
- Đối với các địa bàn còn lại, công tác thu gom được người dân tự tổ chức theo hình thức vận chuyển bằng xe công nông, xe tải nhỏ không được che chắn. Tần suất thu gom là 03 lần/tháng, vì vậy thời gian rác thải tồn lưu trong dân rất lâu, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.
3. Công tác đầu tư, thu và sử dụng giá dịch vụ thu gom.
3.1. Công tác đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải:
Hiện nay, Trạm Cấp nước - DVĐT quản lý 2 xe ép rác chuyên dụng, 14 xe đẩy tay và 78 thùng rác để thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện.
Hàng năm, UBND huyện giao phòng Kinh tế và Hạ tầng đặt hàng với Trạm Cấp nước DVĐT để thực hiện các nhiệm vụ về thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Phú Hòa. Trong năm 2020, kinh phí thực hiện để thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải là: 1.001.308.000 đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của huyện.
3.2. Công tác thu và sử dụng giá dịch vụ thu gom:
Trong năm 2020, công tác thu giá dịch vụ thu gom đạt được kết quả cụ thể như sau:
Trên địa bàn thị trấn Phú Hoà tổ chức thu phí được 05/06 tổ dân phố, làng với số tiền 209,6 triệu đồng (theo tính toán trong Phương án, với mức thu bình quân 15.000đ/hộ/tháng và tỷ lệ thu đạt 80% thì số thu dự kiến là 136,188 triệu đồng, thu thực tế cao hơn chủ yếu do gồm cả thu từ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị trấn)
Tại xã Nghĩa Hưng tổ chức thu phí được 07/13 thôn, với số tiền 138,54 triệu đồng, cơ bản các hộ được thu gom rác (xe đến tận nơi) đều đóng đầy đủ tiền vệ sinh theo quy định.
Chi phí thu được trích lại 15% phục vụ cho công tác thu, còn lại 85% được sử dụng để chi trả lương cho công nhân, bảo hộ lao động, sửa chữa máy móc, phương tiện, nhiên liệu góp phần đảm bảo hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, với hoạt động thu gom như hiện nay sẽ không phát huy được hiệu quả của trang thiết bị, xe máy được đầu tư. Việc thu gom rác chủ yếu trên các tuyến được chính, rác được tập kết tự phát 2 bên đường và được gom trực tiếp bằng xe ép rác chuyên dụng nên việc thu gom chậm, hiệu quả không cao, không thu gom được trực tiếp đến các hộ dân. Đây cũng là lý do chính khiến nhiều hộ không thực hiện việc đóng phí theo quy định.
4. Đánh giá chung.
4.1 Những kết quả đạt được:
Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích lệ. Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho các đơn vị, các xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:
- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt;
- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên;
- Rác thải sinh hoạt ở khu vực thị trấn Phú Hoà và 07 thôn của xã Nghĩa Hưng đã được thu gom, xử lý; ở khu vực nông thôn bước đầu được quan tâm xử lý;
4.2 Những tồn tại, hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện vẫn còn một số tồn tại, cần được quan tâm giải quyết:
- Nguồn lực đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải còn hạn chế; phương tiện, trang thiết bị và lực lượng tham gia công tác thu gom, vận chuyển còn thiếu, chưa đảm bảo nhu cầu. Tần suất thu gom thấp, vì vậy thời gian rác thải tồn lưu trong dân tương đối lâu, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.
- Một số xã đã hình thành mạng lưới, tổ dịch vụ thu gom rác, tuy nhiên còn mang tính tự phát, chưa có mô hình thống nhất để giao trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải. Việc vận chuyển rác về các bãi rác sử dụng xe tải, xe độ chế không được đậy kín.
- Các xã, thị trấn đã quan tâm, chỉ đạo công tác thu giá dịch vụ thu gom theo quy định. Tuy nhiên, do đặc thù phân bố dân cư thưa nên giá dịch vụ thu gom thu được chỉ đáp ứng một phần chi phí phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Vì vậy nếu khoán cho cộng đồng dân cư sử dụng giá dịch vụ thu gom phục vụ toàn bộ hoạt động thu gom thì sẽ không đảm bảo tần suất và chất lượng thu gom.
- Đường vào các bãi rác xã Hoà Phú và Ia Nhin hiện đã hư hỏng, cần được đầu tư và sửa chữa một số đoạn để phục vụ việc vận chuyển rác, nhất là vào mùa mưa.
- Các bãi rác chưa được che chắn nên vẫn có trường hợp rác bay ra môi trường xung quanh, nhất là vào mùa khô.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH.
Theo dự báo, cùng với sự gia tăng về dân số, sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều, áp lực lên môi trường sống ngày càng cao. Vì vậy, việc đầu tư hệ thống thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn toàn huyện là nhu cầu cần thiết đảm bảo môi trường, chất lượng cuộc sống của người dân.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU.
1. Phương hướng chung.
- Tập trung sự lãnh đạo, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành; tăng cường sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, nâng cao nhận thức, ý thức người dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái, sức khỏe người dân, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
- Công tác quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền các cấp.
- Phải đầu tư các điểm thu gom tập trung, bố trí các thùng rác tại các vị trí phù hợp để người dân không vứt rác bừa bãi, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường. Phải khuyến khích, tạo điều kiện để người dân có môi trường sống tốt hơn, để từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu.
- Xây dựng hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt từ khu dân cư đến huyện theo các nguyên tắc: Nguồn rác thải phải được thu gom, vận chuyển và xử lý phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, hạn chế tối đa việc gây ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu gom xử lý rác thải, tiến đến cải thiện môi trường cuộc sống ngày càng bền vững.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới và tăng cường trang thiết bị cho việc thu gom, vận chuyển rác thải cho các khu dân cư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hạn chế chôn lấp tự phát, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đạt 100% khu dân cư ở đô thị; đồng thời phấn đấu đến năm 2025 khoảng 70% khu dân cư ở nông thôn được thu gom rác thải sinh hoạt. Riêng năm 2021 khoảng 40% khu dân cư ở nông thôn được thu gom rác thải sinh hoạt.
- Tăng cường đầu tư các phương tiện, thiết bị để thu gom, vận chuyển rác đến khu vực xử lý, phấn đấu trang bị xe chở rác chuyên dụng cho tất cả các huyện đảm bảo nhu cầu thu gom, vận chuyển rác thải.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP.
1. Công tác tuyên truyền, chỉ đạo, trách nhiệm của hệ thống chính trị:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thường xuyên hướng dẫn về công tác thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm tạo ra những thay đổi trong nhận thức và hành động của nhân dân; nâng cao ý thức tự giác thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, đổ rác thải sinh hoạt đúng giờ, đúng nơi quy định, tạo điều kiện tối đa cho phương tiện, người thực hiện thu gom.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội các cấp theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước cấp trên trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện và các tồn tại, vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
- Hướng dẫn các hộ gia đình phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý phù hợp.
2. Cách thức tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị huyện tổ chức thu gom rác tập trung dọc tuyến đường Quốc lộ 14 và đường tỉnh 661 qua địa bàn 27 thôn, làng thuộc 6 xã: Ia Khươl, Nghĩa Hưng, Hoà Phú, Nghĩa Hoà, Ia Nhin, Ia Ka. Tổng số hộ tham gia phương án là 4.480 hộ. Riêng tại xã Ia Mơ Nông, theo tính toán, để đảm bảo hiệu quả và điều phối chung, việc thu gom rác trên địa bàn xã Ia Mơ Nông phải vận chuyển về bãi rác Ia Ly; do thị trấn Ia Ly chưa tham gia vào Phương án nên chưa thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt xã Ia Mơ Nông. Trường hợp việc thu gom tập trung hiệu quả, Ủy ban nhân dân huyện sẽ đưa vào kế hoạch các năm tiếp theo, để phấn đấu đến 2025 khoảng 70% lượng rác thải phát sinh ở nông thôn được thu gom xử lý theo Nghị quyết của Đảng bộ huyện.
Mỗi thôn, làng do UBND xã chịu trách nhiệm lựa chọn các điểm thu gom tập trung, đồng thời tổ chức thu gom trong các tuyến đường nội bộ dân cư để đưa đến các điểm thu gom tập trung. Kinh phí chi trả cho người đi thu gom do UBND các xã tổ chức thực hiện trích từ phần giá dịch vụ thu gom (trước đây gọi là phí vệ sinh môi trường) thu trong dân.
Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị có trách nhiệm bố trí xe chuyên dụng để thu gom từ các điểm tập trung về các bãi rác Hoà Phú, Ia Nhin. Tần suất thu gom 3 ngày/lần.
3. Xử lý rác thải tại bãi rác. Để đảm bảo diện tích đất phục vụ việc tập kết rác thải, Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị thường xuyên san ủi các đống rác để ôtô có thể liên tiếp vào đổ rác; phun xịt chế phẩm vi sinh (EM), rải Bokashi để khử mùi hôi và rắc vôi bột, hóa chất để diệt trừ ruồi, muỗi. Ngoài ra, trong thời gian tới sẽ tính toán các giải pháp để hạn chế tối đa rác bay ra môi trường xung quanh.
4. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đến bãi rác: Căn cứ số lượng xe ô tô vận chuyển rác thải hiện có (02 chiếc); Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị bố trí thu gom đảm bảo vừa phục vụ thu gom rác tại thị trấn Phú Hòa (đã được giao nhiệm vụ đặt hàng) vừa đảm bảo thu gom tại các xã. Tuyệt đối không để tồn đọng rác thải tại các điểm tập kết rác.
5. Kinh phí phục vụ việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
Lượng rác thải phát sinh thu gom của 27 thôn, làng là khoảng 8.920 kg/ngày; theo thực tế, lượng thu gom chiếm khoảng 90%, tương ứng với 8.028kg/ngày. Với số rác thải phát sinh nêu trên, căn cứ vào tỷ trọng rác thải là 300kg/m3; tần suất thu gom là 3ngày/lần thì chi phí thiết bị, vận chuyển, xử lý rác thải là: 2.335,497 triệu đồng.
6. Nguồn vốn.
- Nguồn thu từ giá dịch vụ thu gom (phí vệ sinh môi trường): 645,12 triệu đồng
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ: 1.690,377 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Phương án mở rộng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Tổ chức thẩm định dự toán kinh phí triển khai phương án theo đúng quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phối hợp với phòng Kinh tế-Hạ tầng thẩm định dự toán kinh phí triển khai phương án. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Phương án mở rộng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện đảm bảo đúng quy định.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ảnh hưởng đến môi trường của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động nhân dân tích cực vệ sinh môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
4. Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị huyện:
- Xây dựng sơ đồ, lịch trình thu gom rác thải cụ thể tại từng khu dân cư để thống nhất với các Tổ thu gom rác trên địa bàn các xã, thị trấn.
- Bố trí xe ép rác chuyên dụng để vận chuyển rác về các bãi rác Hòa Phú, Ia Nhin theo quy định.
- Thực hiện ký hợp đồng thu gom rác thải với UBND các xã, trong đó thống nhất lộ trình, thời gian thu gom cụ thể theo phương thức thu gom tập trung (mỗi điểm dân cư có thể bố trí từ 2 đến 3 điểm thu gom tập trung). Căn cứ khối lượng rác thu gom thực tế, UBND xã thanh toán hợp đồng theo từng tháng cho Trạm Cấp nước và Dịch vụ đô thị.
- Thường xuyên thực hiện việc san ủi các đống rác, phun xịt chế phẩm vi sinh (EM), rải Bokashi để khử mùi hôi và rắc vôi bột, hóa chất để diệt trừ ruồi, muỗi. Đồng thời thực hiện các biên pháp nhằm hạn chế tối đa rác bay ra môi trường xung quanh.
5. UBND các xã có liên quan:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để thay đổi trong nhận thức và hành động của nhân dân; nâng cao ý thức tự giác thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, đổ rác thải sinh hoạt đúng giờ, đúng nơi quy định, tạo điều kiện tối đa cho phương tiện, người thực hiện thu gom.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các khu dân cư thành lập các tổ, đội thu gom rác thải; bố trí số lượng người thực hiện thu gom phù hợp với khối lượng thu gom nhằm đảm bảo thời gian, chất lượng thu gom và có thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống.
- Lựa chọn vị trí các điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại từng khu dân cư vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa đảm bảo khoảng cách thu gom đến các hộ gia đình phù hợp nhất (mỗi điểm dân cư bố trí từ 2 đến 3 điểm thu gom tập trung).
- Thực hiện thu giá dịch vụ thu gom rác thải và chi trả cho người đi thu gom theo quy định.
Trên đây là Phương án của Ủy ban nhân dân huyện về mở rộng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại địa bàn một số xã trên địa bàn huyện (gồm các xã: Ia Khươl, Hòa Phú, Nghĩa Hưng, Ia Ka, Ia Nhin, Nghĩa Hòa)./.