•   Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Quá trình hình thành và phát triển
    • Cơ cấu tổ chức
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Các phòng ban chuyên môn
    • Hộp thư điện tử
  • Tin tức - Sự kiện
    • Tin hoạt động Huyện Ủy
    • Hoạt động UBND Huyện
    • An ninh trật tự
    • Tin kinh tế-Văn hóa-Xã hội
    • Tin hoạt động trong tỉnh
    • Hoạt động các đoàn thể
  • Quy hoạch - kế hoạch
    • Các Dự án mời gọi vốn đầu tư
    • Chính sách ưu đãi đầu tư
    • QH, KH sử dụng đất
    • QH,KH khai thác TNTN
    • QH thu gom,TC-XL chất thải
    • Bảng Giá Đất huyện ChưPăh
    • Quy hoạch xây dựng
  • Cải cách hành chính
    • Quy định chung
    • Thủ tục hành chính
    • Báo cáo
    • Kế hoạch
    • Hệ thống quản lý chất lượng ISO
    • Tuyền truyền Cải cách hành chính
    • Dịch vụ Bưu chính Công ích
    • Cuộc thi "Tìm hiểu về công tác CCHC" năm 2023
  • THÔNG TIN CHUNG
    • Huyện ủy
    • Hội đồng nhân dân
    • Ủy ban nhân dân
    • Ủy ban mặt trận tổ quốc
  • TỔ CHỨC BỘ MÁY
    • Lãnh đạo
    • Phòng ban
    • Xã, phường, thị trấn
    • Sáp nhập xã Chư Jôr vào xã Chư Đang Ya
  • TIN TỨC SỰ KIỆN
    • Thông tin cần biết
    • Dự án đầu tư
    • Tình hình kinh tế xã hội
    • Khen thưởng - Xử phạt
  • XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
    • Thực hiện chính sách đầu tư
    • Chương trình dự án ưu tiên
    • Dự án kêu gọi đầu tư
    • Dự án đã và đang thực hiện
  • SỨC KHỎE DINH DƯỠNG
    • Kiến thức dinh dưỡng
    • Chăm sóc sức khỏe
    • Sức khỏe cộng đồng
    • Thông tin y tế
    • Thông tin hữu ích
  • Thủ tục hành chính
    • Bộ thủ tục cấp Huyện
      • Lĩnh vực chính sách người có công
      • Lĩnh vực Đăng ký kinh doanh
      • Lĩnh vực Xây dựng
      • Lĩnh vực Thi đua - Khen thưởng
      • Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
      • Lĩnh vực Phát triển Nông thôn
      • Lĩnh vực Công thương
      • Lĩnh vực Đất đai
      • Lĩnh vực Bảo trợ xã hội
      • Lĩnh vực Văn hóa - xã hội
      • Lĩnh vực Tổ chức bộ máy
      • Lĩnh vực Tôn giáo
      • Lĩnh vực Nông nghiệp
      • Lĩnh vực lâm nghiệp
      • Lĩnh vực Viễn thông và Internet
      • Lĩnh vực Môi trường
      • Lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
      • Lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật
      • Lĩnh vực bồi thường nhà nước
      • Lĩnh vực hòa giải cơ sở
      • Lĩnh vực khiếu nại tố cáo
      • Lĩnh vực đường thủy nội địa
      • Lĩnh vực văn hóa
      • Lĩnh vực Dân tộc
      • Lĩnh vực an toàn thực phẩm
      • Lĩnh vực Công sản
      • Lĩnh vực thủy lợi
      • Lĩnh vực thẩm định giá
      • Lĩnh vực quản lý đô thị
      • Lĩnh vực chính quyền địa phương
      • Lĩnh vực xuất bản
      • Lĩnh vực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản
      • Lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường
      • Lĩnh vực Thủy sản
      • Lĩnh vực kinh tế hợp tác
      • Lĩnh vực công chức viên chức
      • Lĩnh vực Tổ chức phi chính phủ đối với các hội
      • Chính sách hỗ trợ người dân do đại dịch Covid 19
      • Lĩnh vực Quy hoạch xây dựng
      • Lĩnh vực Hạ Tầng đô thị
      • Lĩnh vực Nuôi con nuôi
      • Lĩnh vực Chứng thực
      • Lĩnh vực Hộ tịch
    • Quyết định công bố Bộ TTHC cấp xã
  • Liên hệ
UBND huyện Chư Păh
 
 Site map  Góp ý  Hỏi đáp RSS   English
THÔNG TIN CHUNG
  • Huyện ủy
  • Hội đồng nhân dân
  • Ủy ban nhân dân
  • Ủy ban mặt trận tổ quốc
TỔ CHỨC BỘ MÁY
  • Lãnh đạo
  • Phòng ban
  • Xã, phường, thị trấn
  • Sáp nhập xã Chư Jôr vào xã Chư Đang Ya
TIN TỨC SỰ KIỆN
  • Thông tin cần biết
  • Dự án đầu tư
    • Thông tin dự án
  • Tình hình kinh tế xã hội
  • Khen thưởng - Xử phạt
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
  • Thực hiện chính sách đầu tư
  • Chương trình dự án ưu tiên
  • Dự án kêu gọi đầu tư
  • Dự án đã và đang thực hiện
SỨC KHỎE DINH DƯỠNG
  • Kiến thức dinh dưỡng
  • Chăm sóc sức khỏe
  • Sức khỏe cộng đồng
  • Thông tin y tế
  • Thông tin hữu ích
THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
  • Chuyên mục dự án, hạng mục đầu tư
    • Danh mục dự án đang đầu tư và đã hoàn thành
    • Danh mục dự án chuẩn bị đầu tư
  • Chuyển đổi số
  • Du lịch Chư Păh
  • Tình hình kinh tế - xã hội
    • Kinh tế trong tỉnh
  • Biểu mẫu điện tử
  • Báo cáo thống kê
  • Khen thưởng - Kỷ luật
  • Thông tin tuyên truyền
  • Đầu thầu - Mua sắm công
    • Thông tin mời thầu
  • Định hướng phát triển
  • Dịch vụ công trực tuyến
  • Nông thôn mới
  • Công khai ngân sách
  • Tiếp cận thông tin
  • An toàn thông tin
  • Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
  • An toàn vệ sinh thực phẩm
  • Chế độ, chính sách lao động
  • Chế độ, chính sách người có công
Trang chủ » Lĩnh vực Đất đai
 Trình tự thực hiện  Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Bước 2: Cán bộ, công chức tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận, viết Phiếu biên nhận cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến bộ phận, người có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ so với quy định thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
+ Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và niêm yết công khai kết quả theo quy định.
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
d) Văn phòng Đăng ký quyển sử dụng đất gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: - Người sử dụng đất xuất trình giấy biên nhận, nộp phí, lệ phí, nhận kết quả tại nơi đã nộp hồ sơ.
- Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận.
 Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
 Hồ sơ
 

* Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
-  Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
h) Bản sao các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g trên đây có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối  với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
k) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
l) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
m) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
3. Một trong các giấy tờ quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính) cụ thể:
a) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở:
* Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:                    
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
* Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
b) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng:
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu công trình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
c. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng:
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại điểm 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
d. Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm:
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại điểm 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
5. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

  Thời hạn giải quyết Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. 
 Cơ quan thực hiện TTHC + Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
 Đối tượng thực hiện TTHC Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
 Mẫu đơn, mẫu tờ khai - Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
- Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất.
- Mẫu số 04d/ĐK: Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất.
 Phí, lệ phí
 

1. Phí Thẩm định cấp quyền sử dụng đất:           
Đơn vị tính: 1.000 đồng/hồ sơ

Nội dung công việc Đối với công việc do cấp xã đảm nhận Đối với công việc do thực hiện tại cấp huyện VP ĐKQSDĐ
Tại các phường, thị trấn Tại nông thôn Tại các phường, thị trấn Tại nông thôn
a. Các trường hợp đăng ký xin cấp GCNQSDĐ có diện tích đo đạc:
Hồ sơ có diện tích dưới 500 m­2 150 100 350 250
Hồ sơ có diện tích từ 500 m­2 đến dưới  1.000 m 2 150 100 375 275
Hồ sơ có diện tích từ 1.000 m­2 đến dưới  3.000 m 2 150 100 425 325
Hồ sơ có diện tích từ 3.000 m­2 đến dưới  5.000 m 2 150 100 475 375
Hồ sơ có diện tích từ 5.000 m­2 đến dưới  10.000 m 2 150 100 525 425
Hồ sơ có diện tích từ 10.000 m 2 (1ha) trở lên 150 100 700 500
* Riêng đối với hồ sơ đăng ký xin cấp giấy CNQSDĐ của người được cơ quan có thẩm quyền giao đất, được phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà thuộc sở hữu nhà nước mức thu phí thẩm định bằng 50% mức thu quy định trên đây
b. Các trường hợp khác 100 50 200 150

- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất không áp dụng trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cụ thể: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó".
- Miễn 100% phí thẩm định cho đối tượng là người tham gia cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; Thân nhân liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; hộ thuộc diện nghèo (hộ nghèo được xác định theo quy định của Chính phủ); Hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giảm 50% phí thẩm định cho các đối tượng là gia đình người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công cách mạng (trừ đối tượng được quy định ở trên).
2. Lệ phí địa chính cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 

Stt Nội dung Cá nhân, hộ gia đình
Tại các phường nội thành thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh Tại các
khu vực khác
1 Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 100.000 đồng/1 giấy. 50.000 đồng/1 giấy
2 Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất). 25.000 đồng/1 giấy. 12.000 đồng/1 giấy
3 Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/1 lần 7.000 đồng/1 lần

 - Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
- Miễn lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp), trừ hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

 Kết quả Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để  Nhà nước quản lý. 
Giấy chứng nhận
 Yêu cầu hoặc điều kiện
 
Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
 Căn cứ pháp lý của TTHC
 
 

- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 118/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Gia Lai về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 65/2009/QĐ–UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Gia Lai Về bổ sung đối tượng miễn thu, không thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tại Quyết định số 118/2006/QĐ-UBND.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Gia Lai về việc quy định về lệ phí địa chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Thủ tục hành chính khác:
  • Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất, không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
  • Thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất 
  • Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân
  • Thủ tục thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
  • Thủ tục thu hồi đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn
  • Thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
  • Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận
  • Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
  • Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
  • Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định 
  • Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
  • Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
  • Thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
  • Đăng ký chuyển nhượng/mua bán, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất sau khi đã cấp Giấy chứng nhận
  • Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất
  • Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
  • Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
  • Thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế  thửa đất liền kề
  • Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
  • Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất
  • Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất
  • Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đồng thời là người sử dụng đất) 
  • Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (trường hợp chủ sở hữu tài sản gán liền với đất hình thành trong tương lai không đồng thời là người sử dụng đất)
  • Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
  • Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
  • Đăng ký xóa đăng ký thế chấp
  • Sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký
  • Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế 
  • Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu 
  • Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất hân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu 
  • Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất  
  • Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
  •  Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
  • Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
  • Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường
  • Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường
  • Đăng ký thế chấp nhà ở trong tương lai lần đầu
  • Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thế chấp nhà ở trong tương lai
  • Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của cơ quan đăng ký
  • Đăng ký xoá đăng ký thế chấp
  • Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp  là nhà ở hình thành trong tương lai
  • Chuyển tiếp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
THÔNG BÁO Xem thêm
  • Thông báo đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở 40 lô đất thuộc khu vực thị trấn Phú hoà, huyện Chư Păh
  • Thông báo đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở 29 lô đất thuộc khu vực ngã ba là Bàng xã Ia Ka, huyện Chư Păh
  • Thông báo đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở năm 217 lô đất thuộc khu vực trung tâm xã Nghĩa Hưng, huyện Chư Păh
  • Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở năm 2023
  • Thông báo công khai việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở
VĂN BẢN MỚI Xem thêm
  • Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng 9 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2023
  • Kết luận thanh tra về việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và công tác phòng, chống tham nhũng tại Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chư Păh, tỉn Gia Lai
  • KẾT LUẬN THANH TRA Về việc thanh tra chuyên ngành việc chấp hành quy định của pháp luật trong lĩnh vực tư pháp tại UBND huyện Chư Păh
  • Quyết định Công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn huyện Chư Păh
  • Thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển vòng 2 kỳ tuyển dụng Người làm việc tại Hội chữ thập đỏ năm 2022
ĐƯỜNG DÂY NÓNG
UBND huyện Chư Păh
  • 02693.845767
Địa chỉ Email
  • ubndchupah@gialai.gov.vn
THÔNG TIN HỮU ÍCH
 Thời tiết
 Tỷ giá
VIDEO
Trình duyệt không hổ trợ hiển thị video.
  • Chư Păh: Điểm sáng trong thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản và giải ngân vốn đầu tư công 202112116244446.mp4 False
  • Đảng bộ huyện Chư Păh vượt qua thách thức 2020811103055168.mp4 False
  • Ngỡ ngàng vẻ đẹp hồ thủy điện YALY 2020811102412182.mp4 False
  • Gia Lai 48h: Đẩy mạnh tuyên truyền về đại hội Đảng Thứ Năm. 2020130141440237.mp4 False
  • Rực rỡ dã quỳ Chư Đăng Ya 20191127104543916.mp4 False
  • Gia Lai 48h: Xây dựng Pleiku thành đô thị thông minh 20191119105229586.mp4 False
  • Tháng 12-2019 sẽ diễn ra Ngày cà phê VN tại Gia Lai 2019715135949909.mp4 False
  • Hướng dẫn đường đi vào Núi lửa Chư Đăng Ya | Lễ hội hoa Dã quỳ | Pikalong rjUeMkGeKf4 True
  • Clip pháo hoa Quảng trường Đại Đoàn kết ( Gia Lai Pleiku ) MYAu5wpzF0Q True
  • Ve đẹp phố núi Gia Lai RhmugwUp5q8 True
  • Biển Hồ Gia Lai - địa điểm du lịch Gia Lai 6Yjwsupa-uo True
  • Về Biển Hồ xanh ngắt ở Pleiku SFyvf_PgcSE True
  • Một số hình ảnh Du lịch Gia Lai 9Q7cKx1DDiw True
  • Khám phá Gia Lai g73ZFw5jL5Y True
  • Pleiku nhìn từ trên cáo L_ABKRFUvvM True
  • Vẻ đẹp của phố núi Gia Lai RhmugwUp5q8 True
HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
Hình ảnh hoạt động
Hình ảnh hoạt động
LIÊN KẾT HỮU ÍCH
THĂM DÒ Ý KIẾN
Bạn quan tâm đến vấn đề gì?

Tin tức
Văn bản
Lịch công tác
Thủ tục hành chính
Dịch vụ công trực tuyến
Khác
Bình chọn Xem kết quả
KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN
Hãy chọn một lựa chọn trước khi bình chọn


Đang gửi ý kiến.
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Tổng truy cập: 2864454
Đang online: 149
  • Trang chủ
  • Site map
  • Liên hệ
  • Góp ý
  • Hỏi đáp
  • Tin tức - Sự kiện
  • Quy hoạch - kế hoạch
  • Cải cách hành chính
  • Tình hình kinh tế - xã hội
  • Chuyên mục dự án, hạng mục đầu tư
  • Biểu mẫu điện tử
  • Báo cáo thống kê
  • Khen thưởng - Kỷ luật
  • Thông tin tuyên truyền
  • Đầu thầu - Mua sắm công
  • Định hướng phát triển
  • Dịch vụ công trực tuyến
  • THÔNG TIN CHUNG
  • TỔ CHỨC BỘ MÁY
  • TIN TỨC SỰ KIỆN
  • XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
  • SỨC KHỎE DINH DƯỠNG
  • Nông thôn mới
  • Công khai ngân sách
  • Tiếp cận thông tin
  • An toàn thông tin
  • Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
  • An toàn vệ sinh thực phẩm
  • Chế độ, chính sách lao động
  • Chế độ, chính sách người có công
  • Chuyển đổi số
  • Du lịch Chư Păh
 TRANG CHỦ  SITE MAP  LIÊN HỆ  GÓP Ý  HỎI ĐÁP
Copyright © 2015 UBND huyện Chư Păh
Chịu trách nhiệm: Ông Phạm Minh Châu
Địa chỉ: Trần Phú - Chư Păh
Điện thoại: (0269) 3845767 - Email:ubndchupah@gialai.gov.vn
Giấy phép số: 02/GP-TTĐT ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Sở Thông tin và Truyền thông.